* HỎI :
– Người nộp thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) được quy định như thế nào?
* ĐÁP :
– Theo quy định tại Điều 3 luật thuế TNCC và hướng dẫn tại Điều 1 thông tư số 111/2013/TT-BTC, Cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam, có các khoản thu nhập chịu thuế như dưới đây, là đối tượng nộp thuế TNCN:
1. Thu nhập từ kinh doanh;
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
3. Thu nhập từ đầu tư vốn;
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
6. Thu nhập từ trúng thưởng;
7. Thu nhập từ bản quyền;
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
9. Thu nhập từ nhận thừa kế;
10. Thu nhập từ nhận quà tặng;
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nơi nhân thu nhập
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Pháp, làm quản lý khách sạn tại Việt Nam trong 2 năm; Khách sạn này là công ty con của một tập đoàn có trụ sở chính tại Pháp, Tiền lương theo hợp đồng lao động là 150 triệu đồng/ tháng. Công ty tại Việt Nam trả cho ông X là 100 triệu, công ty mẹ trả cho gia đình ông ở Pháp là 50 triệu. Ông X phải kê khai toàn bô tiền lương 150 triệu tại Việt Nam.
– Người nộp thuế bao gồm cả cá nhân cư trú và không cư trú, theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều 1 thông tư số 111/2013/TT- BTC này bao gồm:
a/ Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b/ Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế , bao gồm: Người nước ngoài là việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Theo: VTCA( Hội tư vấn thuế Việt Nam)
P/s: Các bạn nhớ đăng ký tham gia Group của trung tâm TẠI ĐÂY để nhận thêm nhiều thông tin nhé
Xem thêm: